Để giúp các địa phương triển khai sản xuất vụ Hè Thu năm 2023. Chi cục Nông nghiệp Đà Nẵng đề xuất một số giải pháp kỹ thuật để các địa phương triển khai và vận động bà con nông dân áp dụng nhằm bảo đảm kết quả sản xuất, cụ thể như sau:
1. Cây lúa
a) Thời vụ và cơ cấu giống: Căn cứ khung lịch thời vụ và cơ cấu giống chung của thành phố (Sở đã ban hành đầu vụ Đông Xuân), Phòng Nông nghiệp và Kinh tế các quận huyện tham mưu cho UBND các quận huyện xây dựng cơ cấu giống phù hợp, bố trí lịch thời vụ cụ thể để chỉ đạo sản xuất cho địa phương mình. Vận động nông dân sản xuất lịch thời vụ và cơ cấu giống phù hợp.
b) Làm đất: Chỉ đạo, đôn đốc nông dân khẩn trương làm đất sớm, thu hoạch đến đâu làm đất đến đó để cắt cầu nối sinh vật hại từ vụ Đông Xuân sang Hè Thu. Ngoài ra, làm đất sớm còn có tác dụng phòng ngừa ngộ độc hữu cơ, bệnh đốm nâu-nghẹt rễ vì nếu làm đất xong gieo sạ ngay thì gốc rạ, cỏ dại không phân hủy kịp sẽ phát sinh các bệnh này ngay từ đầu vụ.
Ruộng lúa phải dọn sạch cỏ dại, cày sâu, làm đất nhuyễn; mặt bằng tốt để thuận lợi cho việc điều tiết nước, xử lý thuốc cỏ, chế độ bón phân sau này. Đất sau khi làm xong lên luống tùy theo diện tích ruộng, chiều rộng luống khoảng 2-2,5m để tiện chăm sóc và thoát nước.
c) Lượng giống gieo sạ: Lượng giống: 4-5kg/sào (500m2).
d) Kỹ thuật xử lý hạt giống và ngâm ủ: Nên xử lý giống bằng nước ấm 540C (3 sôi 2 lạnh) trong vòng 15 phút trước khi ngâm để phá ngủ, kích thích hạt lúa nảy mầm. Loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp. Thời gian ngâm khoảng 24 giờ, sau đó ủ khoảng 24-30 giờ tùy nhiệt độ môi trường và đống ủ. Trong quá trình ủ, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và độ ẩm của giống để thêm nước nếu thiếu ẩm. Lưu ý: Đảo giống thường xuyên để hạt nảy mầm tốt và đều. Khi mầm hạt và rễ mầm đạt khoảng 1/3 chiều dài hạt giống thì đem hạt giống gieo sạ.
đ) Nước: Tùy theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa mà có biện pháp tưới hợp lý: Giai đoạn mạ 2-3cm để cây đẻ nhánh khỏe. Sau giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu nên rút nước để hạn chế sự đẻ nhánh vô hiệu và chống đổ ngã. Giai đoạn đứng cái làm đòng để 7-10cm. Khi lúa chín sáp nên rút nước để tránh tình trạng lúa sinh trưởng kéo dài, dễ thu hoạch.
- Đối với những chân ruộng chủ động nước thì có thể áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm nước như sau (không áp dụng ruộng bị nhiễm chua phèn, mặn):
+ Giai đoạn sau sạ 1-4 ngày: để ruộng đủ ẩm.
+ Giai đoạn cây lúa 5-12 ngày: mực nước khoảng 2-3cm.
+ Giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh – đẻ nhánh rộ (13-27 ngày): áp dụng tưới “ướt khô xen kẻ”, mực nước khoảng 3-5cm và đến khi nào thấy mặt nước trong ruộng rút khô thì bắt đầu cho nước vào ruộng lại.
+ Cuối giai đoạn lúa đẻ nhánh (28-35 ngày): tháo nước hoàn toàn phơi mặt ruộng đến khi mặt ruộng khô hoàn toàn (nứt nẻ chân chim) nhằm hạn chế đẻ nhánh vô hiệu và giúp bộ rễ bám sâu vào đất.
+ Giai đoạn lúa đứng cái (36-45 ngày): giữ nước 5-7cm
+ Giai đoạn bắt đầu làm đòng đến trước khi thu hoạch 7-10 ngày: luôn giữ nước trong ruộng khoảng 7-10cm, đây là giai đoạn cây lúa rất cần nước, nếu thiếu nước sẽ giảm số hạt bông, số hạt lép nhiều.
+ Giai đoạn lúa chín hoàn toàn – thu hoạch (trước thu hoạch 7-10 ngày): tháo nước để ruộng khô giúp lúa chín tập trung và dễ thu hoạch.
(Chú ý làm đất mặt ruộng bằng phẳng để dễ tiêu nước).
Các địa phương cần tổ chức kiểm tra toàn bộ các hệ thống hồ đập, kênh mương; vận động nông dân nạo vét kênh mương tưới tiêu nước hiệu quả và tiết kiệm.
e) Bón phân: Các giống lúa cơ cấu trong vụ Hè Thu 2023 đa số chịu thâm canh cao tiềm năng năng suất lớn nên trong quá trình sản xuất phải đầu tư thâm canh, chăm sóc bón phân đầy đủ cân đối, đúng lúc đúng cách để phát huy tiềm năng của giống.
- Đối với sản xuất lúa đại trà:
+ Bón lót:
Trước khi gieo sạ 10-15 ngày nên xử lý vôi 20-25kg/sào (500m2) để xử lý đất và phân huỷ nhanh gốc rạ, các tàn dư thực vật…
Bón trước khi bừa lần cuối mỗi sào 500kg phân chuồng hoai (nơi nào không có phân chuồng có thể thay thế bằng 20kg N.P.K Humic hoặc 20kg phân hữu cơ vi sinh) và 20kg super lân để giúp bộ rễ phát triển nhanh, khoẻ, hạn chế bệnh đốm nâu nghẹt rễ, ngộ độc hữu cơ, chua phèn.
+ Bón thúc: Tổng lượng phân cho 1 sào (500m2): Urê: 8kg, NPK (16:16:8): 5kg, Kali: 6kg, DAP: 2kg. Cách bón:
Thúc lần 1 (Sau sạ 10-12 ngày): 2kg Ure + 3kg Kali + 2kg DAP
Thúc lần 2 (Sau sạ 25-30 ngày): 3kg Ure + 3kg NPK
Thúc lần 3 (Sau sạ 45-50 ngày): 3kg Ure + 3kg Kali + 2kg NPK
- Đối với sản xuất lúa theo hướng hữu cơ, hữu cơ phải tuân thủ theo quy trình bón phân cho lúa theo hướng hữu cơ, hữu cơ.
g) Phòng trừ cỏ dại: Sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm hoặc hậu nảy mầm (vụ Hè Thu thường hay thiếu nước nên tùy thuộc vào ruộng chủ động nước hay không để lựa chọn thuốc, nếu ruộng không đảm bảo chủ động nước sau khi sạ để phun thuốc tiền nảy mầm thì nên chuyển sang dùng thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm) để trừ cỏ ngay từ đầu vụ để ngăn ngừa sự cạnh tranh dinh dưỡng cũng như ánh sáng của cỏ dại đồng thời hạn chế nguồn ký chủ của sâu bệnh.
- Thuốc tiền nảy mầm: Sofit 300EC, Prefit 300EC, Sonic 300EC, Vifiso 300EC…phun 1- 3 ngày sau sạ. Phun càng sớm hiệu quả càng cao; cho nước vào ruộng từ 2 - 3 ngày sau khi phun thuốc.
- Thuốc hậu nảy mầm: Sirius 10WP; Pyanchor 5EC; Tempest 36WP, Quinix 32WP…(phun sau sạ 5 - 10 ngày). Trước khi phun nên tháo nước trong ruộng để cỏ tiếp xúc được với thuốc (nhưng chú ý không tháo nước quá khô sẽ giảm hiệu lực của thuốc). Sau khi phun thuốc cỏ l - 3 ngày cần cho nước vào ruộng để tăng hiệu lực của thuốc.
Ghi chú: Sử dụng thuốc theo khuyến cáo trên nhãn bao bì, không trộn lẫn 2 loại thuốc tiền và hậu nảy mầm để phun, gây lãng phí mà không hiệu quả.
h) Một số khâu kỹ thuật khác cần quan tâm
- Các địa phương khuyến cáo nông dân thu gom, tái sử dụng rơm rạ của vụ Đông Xuân 2022-2023, không được đốt rơm rạ trên đồng ruộng nhằm giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường.
- Không sử dụng giống dài ngày để gieo sạ để tiết kiệm nước tưới và tránh rủi ro do mưa lũ cuối vụ.
- Chú trọng các giải pháp sạ thưa, sạ hàng nhằm giảm lượng giống gieo sạ trên đơn vị diện tích, cây lúa khỏe, ít nhiễm sâu bệnh hơn…
- Sử dụng hạt giống chất lượng để tăng hiệu quả sản xuất. Có kế hoạch giống dự phòng và mở rộng nhân giống trong nông hộ để đảm bảo nguồn giống cho vụ sau.
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ thay thế phân vô cơ để bón cho cây nhằm góp phần cải thiện chất lượng nông sản, nâng cao hiệu quả của sản xuất, bảo vệ nguồn tài nguyên đất nông nghiệp.
- Đối với vùng không đảm bảo nguồn nước tưới cần có phương án chuyển đổi cây trồng hợp lý để giảm thiểu sử dụng nguồn nước.
- Các địa phương thực hiện khoanh vùng diện tích chủ động nước tưới bố trí gieo sạ tập trung, đồng loạt từng khu, từng vùng theo lịch thời vụ quy định nhằm điều tiết, quản lý nước hợp lý, tiết kiệm.
- Vận động nông dân ứng dụng thực hiện chương trình ICM (3 giảm 3 tăng), IPM, sản xuất lúa theo hướng hữu cơ, hữu cơ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tăng chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại, đặc biệt chú ý đối tượng chuột ở đầu vụ và phải tăng cường các biện pháp diệt chuột xuyên suốt cả vụ.
- Không được dùng bao ni lông, vải màn, chai lọ, áo mưa…treo, cắm trên đồng ruộng làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cảnh quang sinh thái.
- Sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả theo nguyên tắc “4 đúng”.
- Khuyến cáo nông dân không nên sử dụng các loại thuốc trừ cỏ khai hoang để phun trừ cỏ bờ ruộng và cỏ trên các kênh mương, chỉ nên phát bờ vệ sinh đồng ruộng bằng biện pháp thủ công. Vì sử dụng thuốc trừ cỏ khai hoang sẽ dễ gây sạt lở bờ ruộng và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hạn chế nơi cư trú của thiên địch trong giai đoạn chuyển vụ.
2. Cây rau màu
a) Những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả có thể chuyển sang trồng ngô lai, đậu xanh cao sản, dưa hấu, rau... Những vùng đồi gò cao có thể gieo trồng mè cao sản... Cần chú trọng hệ thống tưới, tiêu nội đồng, tuyệt đối không để úng cục bộ; lên băng liếp thông thoáng, liên vùng không có hiện tượng lúa màu đan xen.
b) Những vùng bị nhiễm mặn nên dừng sản xuất.
c) Làm đất kỹ, tơi xốp và đảm bảo đủ nước trong những giai đoạn sinh trưởng thiết yếu của cây trồng.
d) Vệ sinh đồng ruộng, chăm bón kịp thời, phòng trừ sâu bệnh theo nguyên tắc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và thu hoạch đúng thời điểm theo từng loại cây.
đ) Đối với cây ngô: Phải gieo tỉa đồng loạt, không gieo tỉa nhiều đợt (gieo nhiều đợt sẽ bị sâu keo mùa thu gây hại nặng, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng).
e) Các địa phương khuyến cáo người dân không được sử dụng tất cả các loại thuốc trừ cỏ tại các vùng sản xuất rau để đảm bảo an toàn cho cây trồng, nên làm cỏ bằng biện pháp thủ công.
g) Tại các vùng sản xuất rau, khi có sâu bệnh hại xảy ra thì khuyến cáo người dân sử dụng thuốc theo danh mục thuốc được phép sử dụng cho cây rau.
h) Khuyến cáo người dân có diện tích trồng màu ở lân cận các vùng sản xuất rau không nên dùng thuốc trừ cỏ để phun (nhằm tránh ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rau) mà nên xới xáo, vun gốc kết hợp làm cỏ trong quá trình chăm sóc cây màu.